Đối Tượng Theo Quy Định Được Hỗ Trợ Nhà Ở Xã Hội Không

Đối Tượng Theo Quy Định Được Hỗ Trợ Nhà Ở Xã Hội Không

Cụ thể, theo Điều 76, Luật Nhà ở 2023 quy định, những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở với đối tượng trợ giúp khẩn cấp xã hội được quy định như thế nào?

Tại Điều 15  Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở, cụ thể như sau:

(1) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.

(2) Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ.

(3) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.

(4)Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:

- Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12  Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở với đối tượng trợ giúp khẩn cấp xã hội được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ internet)

Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất với đối tượng trợ giúp khẩn cấp xã hội?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất, theo đó:

- Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành.

- Trường hợp đặc biệt khẩn cấp, nghiêm trọng, việc hỗ trợ các nội dung quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này thực hiện theo quy trình, thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, bỏ qua bước bình xét, bảo đảm chi trả cho đối tượng kịp thời, đúng đối tượng, đúng định mức, công khai và minh bạch.

Hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác với đối tượng trợ giúp khẩn cấp xã hội?

Theo Điều 16 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác, cụ thể như sau:

- Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

- Thủ tục hỗ trợ trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Chế độ đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng?

Theo Điều 19 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chế độ đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:

(1) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được hưởng các chế độ sau đây:

- Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định tại Điều 10 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

(2) Chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 19 Nghị định 20/2021/NĐ-CP .

- Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: 60.000 đồng/người/ngày.

- Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

Đối với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tương ứng.

- Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.