Bạn đang bối rối khi đưa ra quyết định? Đây là cách hài hước nhất để chọn một cái tên.Đua Vịt: Chọn Tên (còn gọi là Duck Race: Name Picker ) - Đưa ra quyết định nhanh chóng hàng ngày là ứng dụng ra quyết định tốt nhất.Mô phỏng đường đua để tạo ứng dụng đưa ra quyết định.Tạo cảm giác mới mẻ, vui vẻ trong các bữa tiệc.Đây là một trò chơi thuộc thể loại tiệc tùng. Bạn có thể chơi với bạn bè/người yêu/đồng nghiệp của mình.Hoặc bạn cần ứng dụng để chọn tên học sinh/sinh viên lúc trả bài cũ, gọi tên lên bảng thì trò chơi Đua Vịt làm việc đó trở nên dễ dàng.*** TẠI SAO TRÒ CHƠI ĐUA VỊT GỌI TÊN?- Đua vịt may mắn: Đưa ra quyết định. Sử dụng đơn giản - được thiết kế để giúp cuộc sống của bạn dễ dàng hơn.- Đua Vịt Trả Bài. Trò chơi miễn phí và làm cho nó trở nên thú vị.- Cuộc đua may mắn ngẫu nhiên dành cho mọi lứa tuổi.- Cơ hội đua may mắn có nhiều lựa chọn: đua ngựa, đua ô tô, đua chạy bộ, đua vịt.*** CÁCH CHƠI- Thiết lập thời gian & người tham gia.- Hãy chọn một con vịt. Nếu con vịt đó về đích trước thì bạn thắng và đưa ra quyết định.Nếu bạn gặp vấn đề với trò chơi của chúng tôi, hãy nhớ xem các giải pháp hoặc phản hồi cho chúng tôi qua email hoặc trên trang hỗ trợ của chúng tôi.Nếu bạn thích trò chơi này, vui lòng đánh giá nó và để lại nhận xét. Tôi là một nhà phát triển trò chơi độc lập và sự hỗ trợ của bạn có ý nghĩa rất lớn đối với tôi! Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn! Nếu bạn không thích điều gì đó trong trò chơi, vui lòng gửi email cho chúng tôi hoặc hỗ trợ trên trang fan hâm mộ và cho chúng tôi biết lý do. Tôi muốn nghe phản hồi và nhận xét của bạn để tôi có thể tiếp tục làm cho trò chơi này tốt hơn.Hãy tận hưởng nó ^^
Quy định về kích cỡ hạt điều tiêu chuẩn
Dưới đây là các kích cỡ hạt điều được quy định cụ thể trong tiêu chuẩn hạt điều xuất khẩu AFI. Trước hết bạn cần biết về chỉ định cỡ hạt như sau:
Nhân nguyên (W): Nhân điều được xếp là nguyên nếu có hình dạng đặc trưng của điều nhân và không quá ⅛ nhân bị vỡ ra. Số nhân bị vỡ quá ⅞ hoặc nhân vỡ dọc lấy từ mẫu của lô có thể làm cơ sở để khiếu nại sau này.
Nhân vỡ góc B: Đây là nhân hạt điều bị vỡ ngang, phần còn lại nhỏ hơn ⅞ và lớn hơn ⅜ nhân nguyên, hai lá mần còn dính tự nhiên.
Nhân vỡ dọc S: Một nửa nhân nguyên sẽ bị vỡ tách dọc theo chiều dai, hai lá mầm rời nhau và mỗi lá sẽ không bị vỡ quá ⅛.
Quy cách về kích thước đối với hạt điều nhân xuất khẩu
Doanh nghiệp, cá nhân xuất khẩu hạt điều cần nắm rõ quy định này để đóng gói và xuất khẩu đúng loại.
Kích cỡ hạt là điều bắt buộc đối với hạt điều loại 1 tuy nhiên cũng sẽ được áp dụng cho các loại nhân nguyên khác.
Kích cỡ đối với nhân nguyên sẽ không vượt quá 10% trọng lượng.
Số nhân vỡ hoặc mảnh vỡ trong nhân nguyên không quá 10% trọng lượng.
Số mảnh vỡ ngang và vỡ dọc không vượt quá 10% trọng lượng.
Số lượng loại dưới cấp kích cỡ liền kề trong loại mảnh vỡ không quá 5% trọng lượng.
Tiêu chuẩn hạt điều xuất khẩu là điều doanh nghiệp, cá nhân xuất khẩu hạt điều cần tuân thủ. Tiêu chuẩn này ngày càng phổ biến và được áp dụng tại nhiều quốc gia. Hy vọng thông tin trên đã giúp bạn nắm rõ được yêu cầu về hạt điều nhân xuất khẩu và đừng quên theo dõi Công ty Dịch vụ Khám Phá Mỹ để biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác.
Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 2183-77
1.1. Lông vịt gồm các loại lông nhung, lông nhỏ và lông ống được chia thành 6 loại sau:
1.1.1. Lông số 1 (lông nhung chùm hay lông tơ):
- Lông nhung chùm là loại lông rất mềm, nằm sát thân vịt, tạo thành bởi những sợi nhung riêng biệt phát xuất từ chót ống, phân bố chủ yếu ở phần nách vịt.
- Ngoài ra còn có lông nhung sợi, là những sợi nhung bị gãy ra từ lông nhung chùm.
1.1.2. Lông số 2 (lông nhỏ mềm hoàn toàn) có ống lông nhỏ và mềm được tạo thành bởi những sợi lông mềm mọc chủ yếu ở vùng bụng và sát đến đuôi vịt.
1.1.3. Lông số 3 (lông nhỏ mềm 1/2) mọc ở vùng ngực, cổ và lưng vịt
1.1.4. Lông số 4 (lông nhỏ mềm 3/4 hay lông cánh nhỏ) bao ngoài hai đầu cánh vịt.
1.1.5. Lông số 5 là lông cánh lớn
1.2. Lông vụn là lông bị gãy, nát do sâu bọ hoặc do những nguyên nhân khác.
1.3. Tạp chất: là những lông vụn, da chân, da mỏ, mảnh cuộng lông vụn, kim loại và những chất không phải là lông vịt, lông vịt trời, lông ngan và lông ngỗng.
2.1. Lông vịt nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến phải theo đúng quy định trong phụ lục của tiêu chuẩn này.
2.2. Lông vịt phải có màu sắc và mùi tự nhiên, không có mùi hôi thối hoặc mùi lạ, không có sâu mọt và trứng sâu mọt sống.
2.3. Các hạng chất lượng của lông vịt được quy định trong bảng 1
2.4. Lông vịt ống làm cầu gồm lông số 5 và số 6 có chiều dài không nhỏ hơn 120 mm và hàm lượng nước không lớn hơn 10% khối lượng.
3.1.1. Lô hàng lông vịt đồng nhất là một khối lượng lông vịt nhất định có cùng hạng chất lượng, do một cơ sở sản xuất và được giao nhận cùng một lúc, trong cùng một loại bao bì.
3.1.2. Mẫu ban đầu là lượng lông vịt lấy từ một vị trí của một đơn vị bao gói (kiện hoặc bao lông vịt trong lô).
3.1.3. Mẫu riêng là lượng lông vịt gộp lại của các mẫu ban đầu lấy từ một đơn vị bao gói trong lô.
3.1.4.Mẫu chung là một lượng lông vịt gộp lại từ tất cả các mẫu riêng lấy từ các đơn vị bao gói trong lô.
3.1.5. Mẫu trung bình là lượng lông vịt được chuẩn bị từ mẫu chung để tiến hành xác định các chỉ tiêu chất lượng của lông vịt.
3.2.1. Mẫu được lấy ngẫu nhiên ở nhiều vị trí khác nhau của lô hàng. Tuỳ theo cỡ lô, số đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu theo bảng 2.
3.2.2. Các mẫu ban đầu lấy ở 3 vị trí khác nhau trong mỗi đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu. Khối lượng mẫu ban đầu và mẫu riêng cần lấy sao cho khối lượng mẫu chung không nhỏ hơn 500 g.
1. Lông số 1 tính theo % khối lượng không nhỏ hơn.
- Lông nhung chùm tính theo % khối lượng không nhỏ hơn
- Lông nhung sợi tính theo % khối lượng không lớn hơn
2. Lông số 2 và số 3 tính theo % khối lượng không lớn hơn
3. Lông số 4 tính theo % khối lượng không lớn hơn
4. Tạp chất tính theo % khối lượng không lớn hơn
Trong đó lông gà tính theo % khối lượng không lớn hơn
5. Hàm lượng nước tính theo % không lớn hơn
Số đơn vị bao gói trong lô hàng
Số đơn vị bao gói chỉ định lấy mẫu
Đổ mẫu chung ra bàn sạch hoặc mặt kính rộng, dùng đũa thuỷ tinh đảo đều (đảo nhẹ nhàng nơi kín gió), cân 500 g làm mẫu trung bình, trong trường hợp mẫu chung có khối lượng xấp xỉ 500 g thì lấy mẫu chung làm mẫu trung bình.
3.2.4. Bao gói và ghi nhãn mẫu.
Mẫu trung bình phải được cho ngay vào túi PE kín, khô, sạch buộc kín túi đựng mẫu và đính kèm (buộc ngoài hoặc bỏ trong túi đựng mẫu) nhãn, trên nhãn ghi rõ:
- Tên và hạng chất lượng lông vịt
Mỗi túi đựng mẫu dùng mũi ngửi để xác định mùi của lông vịt sau đó cân 100g mẫu để ra khay để xác định màu sắc của lông vịt.
3.3.2. Xác định thành phần của lông vịt và tạp chất
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01 g;
- Túi polyetilen khô, sạch, kín (ít nhất 6 cái);
- Thước dài 20 cm có độ chia tới milimet;
- Phòng thử: sạch, đủ ánh sáng, kín gió có thiết bị điều hoà để duy trì nhiệt độ thử từ 25-30°C
b/Tiến hành thử Dùng mẫu đã tiến hành xác định mầu sắc và mùi (ở điều 3.3.1.) để xác định thành phần và tạp chất. Dùng kẹp gắp từng loại lông cho vào từng túi polyetilen riêng biệt. Phần còn trên khay là tạp chất.
Cân riêng từng loại lông và tạp chất. Kết quả tính theo phần trăm khối lượng của từng thành phần so với 100g mẫu. Kết quả thử là trung bình cộng của 3 lần xác định đồng thời.
3.3.3. Xác định hàm lượng nước.
- Cân có độ chính xác tới 0,01 g;
- Máy xay cỡ nhỏ (hoặc cối xay tay);
- Tủ sấy điều chỉnh được ở nhiệt độ sấy 100 ± 2oC;
- Hộp nhôm có nắp, sạch và đã được sấy khô
Cân khoảng 20 g mẫu đem xay nhỏ, trộn đều lượng mẫu đã xay. Cân chính xác 5 g mẫu đã xay cho vào hộp nhôm đã được sấy khô và xác định khối lượng. Đưa hộp chứa mẫu vào tủ sấy đã dược duy trì ở nhiệt độ 100-110oC. Mở nắp hộp mẫu và sấy ở nhiệt độ 100 ± 2oC khoảng 2 giờ kể từ khi nhiệt độ buồng sấy đạt 100oC. Lấy hộp chứa mẫu ra khỏi tủ sấy, để nguội trong bình hút ẩm (khoảng 1 giờ). Cân hộp mẫu và lấy sấy lại (với thời gian sấy khoảng 1 giờ cho đến khi khối lượng hộp chứa mẫu không đổi. Tiến hành đồng thời 3 phép thử.
Hàm lượng nước tính bằng phần trăm khối lượng (X) theo công thức
M1- Khối lượng hộp và mẫu trước khi sấy tính bằng g;
M2- Khối lượng hộp và mẫu sau khi sấy tính bằng g;
M - Khối lượng hộp (không có mẫu) tính bằng g;
Kết quả là trung bình cộng của 3 phép thử đồng thời sai số cho phép giữa giá trị các kết quả thử đồng thời không vượt quá 0,25 %.
3.3.4. Xác định sâu mọt và trứng sâu mọt
- Cân có độ chính xác tới 0,01 g;
- Mâm hoặc khay men trắng sạch;
- Kính lúp có độ phóng đại ít nhất 10 lần
Cân chính xác khoảng 10 g mẫu. Trải đều lông vịt trên khay men trắng, dùng kính lúp tìm sâu mọt hoặc trứng sâu mọt còn sống.
4. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
4.1.1. Các loại lông được ép thành kiện, bao bằng bao đay (hoặc các vật liệu khác có độ bền tương đương), sạch, khô và lành. Các kiện phải được đai nẹp chắc chắn và có khoá nẹp, khối lượng mỗi kiện 95 kg hoặc 150 kg hoặc 200 kg.
4.1.2. Lông ống dùng làm cầu được bó thành từng bó nhỏ có đường kính từ 20 đến 25 cm, có khối lượng từ 300 đến 400g. Trong từng bó, lông phải được xếp bằng ở đầu mút lông và bó riêng theo chiều lượn của lông cánh phải hoặc cánh trái. Mỗi bó được bọc bằng túi polyetilen khô; sạch, kín và xếp vào hòm gỗ hoặc carton cứng, khô và lành. Các hòm phải được đai nẹp chắc chắn.
- Tên và hạng chất lưọng lông vịt;
- Ký hiệu hạng chất lượng lông vịt;
- Khối lượng tịnh hoặc khối lượng cả bì;
- Số thứ tự kiện hàng có trong lô hàng (số latin), thí dụ: B 101;
- Ký hiệu, số hiệu tiêu chuẩn này
Chú thích: Cho phép ghi nhãn theo yêu cầu của từng hợp đồng cụ thể
Lông vịt thành phẩm phải bảo quản trong kho chuyên dụng, không dột ướt, có hệ thống thông gió. Nền kho cao ráo, có bục kê cách mặt đất tối thiểu 50 cm. Xếp thành khối từ 2-3 hàng, mỗi khối cách nhau 80-100 cm để tiện xử lý khi cần thiết.
Lông vịt được vận chuyển bằng xe có mui hoặc bạt che kín chống mưa ướt, rơi vãi.
1.1. Lông vịt nguyên liệu phải có màu sắc và mùi tự nhiên, không có mùi hôi thối hoặc mùi lạ, không có sâu mọt và trứng sâu mọt sống và được quy định cụ thể như sau:
- Lông số 1 (lông nhung chùm hay lông tơ) tính theo % khối lượng không nhỏ hơn ...................................7
- Lông số 2 và số 3 (lông mình và lông cổ) tính theo % khối lượng không nhỏ hơn .................................55
- Lông số 5 và số 6 (lông cánh và lông đuôi) tính theo % khối lượng không lớn hơn ................................28
- Tạp chất tính theo % khối lượng không lớn hơn ....................................................................................10
trong đó lông gà không lớn hơn ............................................................................................................1
- Hàm lượng nước tính theo % khối lượng không lớn hơn........................................................................10
Nghiêm cấm các dạng lông vịt nguyên liệu hồ bùn đất, nước xi măng... cũng như dấu trộn các mảnh lớn gạch, ngói, kim loại vào lông vịt nguyên liệu.
2.1. Phương pháp thử theo TCVN 2183-85 (phương pháp trọng tài)
2.2. Cho phép áp dụng các phương pháp nhanh để xác định hàm lượng nước;
a/ Đo bằng máy: cắm 1 đầu thanh kiểm tra của máy đo hàm lượng nước vào các điểm khác nhau của bao lông vịt nguyên liệu. Đọc gía trị được xác định trên đồng hồ của máy. Kết quả là trung bình cộng của các lần đo trên một bao.
b/ Phương pháp cảm quan: thọc tay vào bao lông vịt nguyên liệu nếu:
- Để đưa tay vào sâu, cảm thấy mát, xốp là lông thô và tơi.
- Khó đưa tay vào sâu,cảm thấy rít là lông bị ẩm.
- Nắm tự nhiên một nắm lông vũ tung lên nếu thấy bung ra và rơi toả đều là tơi, khô, nếu rơi từng cục là bết, ẩm (chất lượng kém)
c/ Phân biệt lông vịt (ngan, ngỗng) và lông gà:
- Đặc tính của lông vịt không thấm nước nhưng lông gà dễ thấm nước.
- Lông vịt không có nhánh phụ nhưng lông gà có nhánh phụ ở phía trong cuống lông.
3. Bao gói, bảo quản và vận chuyển
3.1. Lông vịt nguyên liệu phải được nén chặt trong các loại bao bì bền, chắc, khô, sạch và được khâu kín miệng bằng dây chắc chắn.
3.2. Bảo quản trong kho kín, cao ráo, có cửa thông gió, không dột ướt, có giá kê cao cách mặt đất tối thiểu 50 cm.
3.3. Vận chuyển: Lông vịt nguyên liệu phải được vận chuyển bằng các phương tiện có che chắn, chống ẩm ướt và an toàn.